Hệ Thống Quy Đổi Điểm
Bảng tính điểm
Học Viện Thánh Giuse Dòng Tên triển khai và áp dụng hệ thống tính điểm riêng. Đính kèm bên dưới là bảng mô tả cách tính điểm dựa trên thang 20, cùng với các hệ quy chiếu xếp loại tương ứng.
Điểm số |
Xếp loại | Phần trăm | Giá trị điểm | Đánh giá |
20 |
A+ | 100% | 4 | Xuất sắc |
19 |
A | 95% |
3.8 |
|
18 |
A- | 90% |
3.6 |
Rất tốt |
17 | B+ | 85% |
3.4 |
|
16 |
B | 80% | 3.2 |
Tốt |
15 |
B- | 75% |
3 |
|
14 |
C+ | 70% | 2.8 |
Trên trung bình |
13 |
C | 65% | 2.6 | Trung bình |
12 | C- | 60% |
2.4 |
|
11 |
D+ | 55% | 2.2 | Qua môn |
10 | D | 50% |
2 |
|
< 10 |
E | < 50% | Thi lại | |
< 8 |
F | < 40% |
Học lại |
Chuyển đổi hệ điểm và làm tròn số
Hình thức chấm điểm chính thức là hệ số điểm 20. Giám Học có trách nhiệm thông tri cho các giáo sư, đặc biệt các vị thỉnh giảng về hình thức chấm điểm này. Nếu các giáo sư chấm ở các hệ điểm khác, giám học phải trao đổi với giáo sư ấy về việc quy đổi điểm sang hệ 20. Điểm nguyên bản có thể bao gồm hai chữ số sau dấu phẩy (00,00). Để thuận tiện cho việc quy đổi sang các hệ khác, việc làm tròn lên hoặc xuống được phép trong giới hạn 0,30. Việc làm tròn liên quan đến tất cả các kết quả điểm số của các môn học và bài viết. Phòng Học Vụ sẽ thực hiện việc này dưới sự giám sát của Giám Học.
Hệ Thống Tín Chỉ Châu Âu (ECTS)
ECTS = The European Credit Transfer and Accumulation System.
Theo cách tính của ECTS, mỗi năm học, học viên cần tích lũy 60 tín chỉ ECTS.
Chương trình đào tại Học Viện Thánh Giuse Dòng Tên
- Hệ STB-7 năm (dành cho ứng viên linh mục): 3 năm triết (tối đa 180 tín chỉ); 4 năm thần (tối đa 240 tín chỉ).
- Hệ STB-6 năm (không dành cho ứng viên linh mục): 3 năm triết (tối đa 180 tín chỉ); 3 năm thần (180 tín chỉ); và một số tín chỉ ECTS cho bài luận văn, kỳ thi Tổng Quan Tốt Nghiệp (Comprehensive)…
Học Viện quy định 1 tín chỉ ECTS gồm 8 tiết ở lớp và 16 tiết học riêng[1]. Mỗi tiết 45 phút. Như thế:
- Môn học có 6 tín chỉ ECTS (48 tiết) = sẽ có 12 lần lên lớp, mỗi lần 4 tiết = 48 tiết trên lớp; hay 24 lần lên lớp, mỗi lần 2 tiết = 48 tiết trên lớp.
- Môn học có 4 tín chỉ ECTS (32 tiết) = 8 lần lên lớp, mỗi lần 4 tiết = 32 tiết trên lớp; 16 lần lên lớp, mỗi lần 2 tiết = 32 tiết trên lớp.
Theo cách tính 60 tín chỉ ECTS/năm, thì Học Viện cần tổ chức 10 môn (6 tín chỉ ECTS/môn) cho cả năm học. Nếu có những môn học 4 tín chỉ ECTS, thì tổng số môn trong năm học ấy có thể tăng lên, nhưng không quá 15 môn/năm.
Khung thời gian dành cho việc học theo cách tính của ECTS: cứ 1 tiết trên lớp, học viên cần phải có 2 tiết học riêng, cho nên:
- Đối với môn học có 6 tín chỉ ECTS: học viên phải dành 48 tiết đến lớp + 100 tiết học riêng (đọc sách, nghiên cứu, viết bài, ôn thi …), tính tròn khoảng 150 tiết.
- Đối với môn học có 4 tín chỉ ECTS: học viên phải dành 32 tiết đến lớp + 60 tiết học riêng (đọc sách, nghiên cứu, viết bài, ôn thi…), tính tròn = 90 tiết.
- Mỗi năm, học viên cần khoảng thời lượng: 60 tín chỉ ECTS x 24 tiết (8+16 = 24) = 1.440 tiết [= 1.080 giờ; nếu niên học khoảng 10 tháng, thì mỗi tháng học viên cần dành 108 giờ cho việc học (cho cả việc lên lớp lẫn học riêng)].
[1] Ban Giám Hiệu Học Viện đã quyết định trong buổi họp ngày 28.06.2021.